Hotline: 0274 383 347
Thứ ba, 19-8-25 21:30:55

Quy định mới về đăng ký doanh nghiệp

0

Ngày 14-9-2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2015/ NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.

Về cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ được tổ chức ở 2 cấp: Cấp tỉnh là Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ đăng ký doanh nghiệp; cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh.

Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như sau: Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Sau đó, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Bên cạnh đó, Nghị định quy định về trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Cũng theo nghị định này, doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh phải gửi đồng thời thông báo tạm ngừng hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. Trong đó, thời hạn tạm ngừng kinh doanh tối đa là 1 năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp; tổng thời gian tạm ngừng liên tiếp không được quá 2 năm.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-11-2015.

SỞ TƯ PHÁP BÌNH DƯƠNG

Chính sách, quy định mới: Từ ngày 1-7, UBND cấp xã trực tiếp chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng

UBND cấp huyện chi trả trợ cấp xã hội tháng 6-2025 trước ngày 28-6 và hoàn tất bàn giao hồ sơ, dữ liệu từ cấp huyện về cấp xã trước ngày 30-6.

Những trường hợp nào không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 1-7?

Những ai không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Văn bản pháp luật

I. CHÍNH PHỦ

Một số quy định pháp luật của Luật Trẻ em năm 2016

Bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Văn bản pháp luật

I. CHÍNH PHỦ

Văn bản pháp luật

I. CHÍNH PHỦ

Huyện Bàu Bàng: Tập huấn kiến thức pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng hòa giải cơ sở

Sáng 15-4, UBND huyện Bàu Bàng tổ chức hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng hòa giải năm 2025.

Quy định về khung giá bán lẻ điện bình quân

Ngày 31-3-2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 07/2025/QĐ- TTg về khung giá bán lẻ điện bình quân (gọi tắt là Quyết định 07);

Văn bản pháp luật

I. CHÍNH PHỦ

Văn bản pháp luật

I. CHÍNH PHỦ